Việc trở thành nước công nghiệp hiện đại từ lâu đã là mục tiêu của toàn thể Đảng và Nhà nước Việt Nam. Đây chính là mục tiêu đã được đề ra từ thời kỳ Đổi Mới. Và sau hơn 30 năm thực hiện, Việt Nam đã phần nào đạt được những cột mốc quan trọng. Và trong kỳ họp mới đây, Chính phủ Việt Nam đã tiếp tục đưa ra mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo. Cùng với đó, Chính Phủ cũng đưa ra những đề xuất để có thể thực hiện mục tiêu trong giai đoạn này. Vậy mục tiêu chi tiết được Chính Phủ đặt ra là gì? Cần làm gì để đạt được mục tiêu đó? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về mục tiêu giai đoạn 2021-2025 qua bài viết sau.
Mục tiêu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2021-2025
Chính phủ Việt Nam xác định mục tiêu tổng quát về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 là: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân của 5 năm 2016-2020, đến năm 2025 là nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
Chính phủ cũng xác định các mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 5 năm 2021-2025 gồm 23 chỉ tiêu. Trong đó có một số chỉ tiêu quan trọng như: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm khoảng 6,5-7%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt hơn 25%; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%.


Giải pháp đưa Việt Nam thành nước công nghiệp hiện đại
Để đạt những mục tiêu nêu trên, Chính phủ đưa ra nhiều nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm.
Giải quyết dịch bệnh
Quyết tâm kiểm soát, đẩy lùi dịch bệnh; chủ động các phương án để kịp thời ứng phó với các tình huống; huy động mọi nguồn lực, tăng cường hợp tác công tư;…
Ổn định kinh tế vĩ mô
Củng cố, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; đẩy nhanh vốn đầu tư công, nhất là các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, vốn ưu đãi nước ngoài; tận dụng triệt để và phục hồi thương mại toàn cầu, chuyển dịch đầu tư và các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;…
Đồng bộ thể chế phát triển đất nước
Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Đẩy mạnh rà soát, bổ sung các quy định pháp luật không còn phù hợp theo hướng vướng ở cấp nào thì cấp đó chủ động sửa đổi, hoàn thiện.
Tái cơ cấu nến kinh tế
Thực hiện quyết liệt, hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng; ưu tiên công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với công nghệ thông tin; đẩy mạnh đổi mới công nghệ; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.


Huy động mọi nhân lực
Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực cho phát triển đất nước, nhất là hạ tầng kinh tế và hạ tầng văn hóa, xã hội. Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực đầu tư, ưu tiên thu hút các nguồn lực phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các cực tăng trưởng, các đô thị lớn, các ngành mũi nhọn, các công trình trọng điểm quốc gia.
Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển đất nước, nhất là đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác công tư; thu hút FDI theo hướng ưu tiên các dự án công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, có mô hình quản trị hiện đại, có chuỗi cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa và kết nối chặt chẽ với doanh nghiệp trong nước;…
Phát triển kinh tế đô thị và vùng miền
Thúc đẩy phát triển liên kết vùng, khu kinh tế và phát triển đô thị. Nghiên cứu, ban hành quy chế phối hợp, thúc đẩy mạnh mẽ phát triển liên kết vùng, nội vùng, liên vùng, có thể chế điều phối vùng, cơ chế, chính sách để phát huy vai trò động lực tăng trưởng của các vùng kinh tế trọng điểm, sớm tạo ra các vùng động lực mới, cực tăng trưởng mới. Phấn đấu ít nhất có ba đô thị thông minh tại ba khu vực kinh tế trọng điểm.
Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế; phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; ưu tiên nguồn nhân lực chất lượng; thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi số trong doanh nghiệp…


Phát huy giá trị văn hóa, con người
Phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội.
Quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên
Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu theo Chương trình nghị sự 2030…
Thực hiện quản lý nhà nước
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đôi với tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo. Thực hiện chính sách Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số. Đổi mới, nâng cao hiệu quả các đơn vị sự nghiệp công lập.